Nội dung bài viết
- 1 Nợ xấu ngân hàng có đi nước ngoài được không? Đây là thắc mắc của nhiều người dân khi cần xuất cảnh đi du học, lao động làm việc nhưng bản thân hoặc gia đình có nợ xấu ngân hàng. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này cụ thể trong bài viết dưới đây.
- 2 Làm sao biết mình bị cấm xuất cảnh?
- 3 Nợ xấu ngân hàng có đi nước ngoài được không?
- 4 Trốn nợ đi nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào?
Nợ xấu ngân hàng có đi nước ngoài được không? Đây là thắc mắc của nhiều người dân khi cần xuất cảnh đi du học, lao động làm việc nhưng bản thân hoặc gia đình có nợ xấu ngân hàng. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này cụ thể trong bài viết dưới đây.
Làm sao biết mình bị cấm xuất cảnh?
Việc cấm xuất cảnh của công dân được Pháp luật quy định cụ thể, các cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện theo và có căn cứ Pháp luật, thông báo văn bản rõ ràng.
Khoản 2 điều 3 nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đã nêu rõ: “Chưa được xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền quyết định không cho phép công dân Việt Nam xuất cảnh”. Các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh và thẩm quyền ra quyết định ở từng trường hợp được quy định tại điều 21, điều 22 luật này.
Cụ thể, căn cứ vào Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
- Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Khi có quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì các cơ quan có thẩm quyền nói trên phải gửi văn bản thông báo cho cục quản lý xuất nhập cảnh – bộ công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải có văn bản thông báo.
Như vậy khi làm giấy tờ hoặc kiểm tra xuất cảnh tại cơ quan công an, bạn sẽ nhận được thông báo bị cấm xuất cảnh và nguyên nhân.
Nợ xấu ngân hàng có đi nước ngoài được không?
Nợ xấu chính là những khoản nợ quá hạn của các chủ thể khi không trả lãi hoặc trả gốc trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng căn cứ vào các khoản vay và khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay và phân định vào các nhóm nợ xấu thích hợp.
Về thắc mắc nợ xấu có đi nước ngoài được không, theo khoản 4 Điều 21 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA quy định trường hợp “những nghĩa vụ khác về tài chính” thì nợ xấu là một trong những nghĩa vụ này. Khi bạn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ thuộc trường hợp không được phép xuất cảnh, tuy nhiên nếu bạn có tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ đó thì về nguyên tắc, bạn vẫn có thể xuất cảnh ra nước ngoài. Nhưng nếu trường hợp bạn không có tài sản bảo đảm thì bạn sẽ thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh.
Do vậy, để tránh những rắc rối hoặc tranh chấp có thể phát sinh trước khi xuất cảnh, bạn nên có văn bản thông báo cho ngân hàng mà mình đang có nghĩa vụ trả nợ biết về việc xuất cảnh cũng như ủy quyền cho thân nhân quản lý tài sản và trả lãi hàng tháng, trả gốc khi đến hạn cũng như việc thực hiện các biện pháp bảo đảm về việc thanh toán nợ theo yêu cầu từ phía ngân hàng.
Như vậy, nợ xấu có được đi nước ngoài được không còn phụ thuộc vào việc người đó có tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ đó hay không.
Trốn nợ đi nước ngoài sẽ bị xử lý như thế nào?
Đối với hành vi trốn nợ không trả, người phạm luật có thể chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người vay tiền mà bỏ trốn không trả thì bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp: Bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để có được số tiền vay, chẳng hạn như là dùng lời nói hoặc hành động để lừa dối bên cho vay rồi sau khi có được tiền thì bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Tức là, ngay từ đầu khi vay tiền người này là đã có mục đích chiếm đoạt số tiền đó một cách bất hợp pháp.
Về mức phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 cụ thể như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp
+ Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp giá trị tài sản chiếm đoạt trong khoảng từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
+ Hoặc số tiền chiếm đoạt chưa đến 02 triệu đồng thì vẫn có thể bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp.
- Trước đó người này đã từ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn tiếp tục vi phạm.
- Người này đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội xâm phạm về quyền sở hữu tài sản khác mà chưa được xóa án tích.
- Hành vi thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản này gây ảnh hưởng xấu đến đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống duy nhất của nạn nhân và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 đến 07 năm trong trường hợp:
+ Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức, hoặc có tính chất chuyên nghiệp.
+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt lên đến 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:
+ Số tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp có giá trị từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
+ Lợi dụng hình hình thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân với trường hợp:
+ Giá trị của tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp là từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong xã hội để phạm tội.
Ngoài ra người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền với mức phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm làm công việc hoặc cấm hành nghề nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ vi phạm.
Trường hợp 2: Xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Đây là trường hợp đặt ra khi người trốn nợ vay tiền của bên cho vay bằng hình thức hợp đồng sau đó cố tình bỏ trốn để không trả nợ. Tức là sau khi vay tiền của bên cho vay, bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì sẽ có căn cứ để truy cứu hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể hơn lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là khi bên vay vay, mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng mà có các hành vi:
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
- Đến thời hạn trả nợ mặc dù có khả năng, điều kiện để trả nhưng cố tình không trả.
- Sử dụng số tiền vay được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không thể trả nợ.
Mức phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
+ Có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà số tiền chiếm đoạt có trị giá từ 04 triệu đồng đến không quá 50 triệu đồng.
+ Hoặc số tiền chiếm đoạt nhỏ hơn 04 triệu đồng nhưng đã từ bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về tội này hoặc những tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản khác mà chưa được xóa án tích.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp
+ Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện việc phạm tội.
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt là từ 50 triệu đồng đến không quá 200 triệu đồng.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
+ Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
– Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến không quá 500 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền với số tiền từ 10 triệu đồng đến không quá 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm, tùy theo mức độ phạm tội mà bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.
Với quy định Pháp luật có thể thấy, việc trốn nợ ra nước ngoài hoặc các hình thức khác là hoàn toàn trái với quy định của Pháp luật, người phạm luật có thể bị chủ nợ tố giác hành vi sai trái và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Việc tố giác, báo tin về tội phạm lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, việc tố giác, báo tin có thể thực hiện bằng lời hoặc bằng văn bản đều được.
Thắc mắc nợ xấu ngân hàng có đi nước ngoài được không thì câu trả lời chắc chắn là không.